Các vị trí thường gặp của ung thư đại-trực tràng và tần suất tương ứng
Ung thư đại trực tràng là sự phát triển bất thường của các tế bào có khả năng xâm lấn hoặc lan rộng ra các bộ phận khác của cơ thể ở đại tràng hoặc trực tràng
Trong đó, Đại tràng là phần dài nhất của ruột già và trực tràng là đường nối đại tràng với hậu môn
Ung thư đại trực tràng có thể gặp ở bất cứ vị trí nào của đại tràng: đại tràng sigma, đại tràng xuống, đại tràng ngang, đại tràng lên và manh tràng
Ung thư đại trực tràng là một trong những loại ung thư đường tiêu hóa có tiên lượng tốt trong trường hợp phát hiện khi bệnh còn ở giai đoạn sớm hoặc các tổn thương tiền ung thư. Nếu phát hiện muộn thì khả năng điều trị rất ít hiệu quả
Ung thư đại tràng là ung thư gây tử vong cao thứ 4 trên thế giới sau ung thư phổi, ung thư dạ dày và ung thư gan
Thế nhưng, nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm thì tỷ lệ được chữa khỏi lên tới 90%. Nhiều người đã sống khỏe mạnh hơn 20 năm sau khi phát hiện bệnh
Vì vậy, việc phát hiện các dầu hiệu sớm cảnh báo bệnh có vài trò rất quan trọng
Mặc dùa chưa tìm ra đích xác nguyên nhân gây bệnh nhưng dưới đây có thể chỉ ra một số nguy cơ dẫn đến ung thư đại trực tràng:
-Polyp đại tràng:
Polyp đại trực tràng
Polyp là gì?
Polyp là những khối u lồi vào trong lòng đại trực tràng, chúng được hình thành do sự tăng sinh quá mức của niêm mạc, là sự phì đại của biểu mô tuyến quanh một trục liên kết mạch ở đại trực tràng |
Mặc dù các polip đại tràng thường là lành. Nguy cơ thoái hóa thành ác tính phụ thuộc vào kích thước và số lượng polyp số lượng nhiều, kích thước lớn, đặc biệt là polyp tuyến, khả năng cao đó là tổn thương tiền ung thư
-Các bệnh đại tràng mãn tính như:
Lỵ, amip, lao, giang mai, thương hàn và các bệnh lý khác của đại tràng như viêm loét đại tràng mãn tính. Các vết loét theo thời gian ngày càng lan rộng và ăn sâu vào niêm mạc đại tràng, từ đó, tế bào ung thư bắt đầu phát triển
-Những người đã được phẫu thuật nối niệu quản với đại tràng:
Có nguy cơ bị ung thư ở miệng nối sau khoảng 25-30 năm phẫu thuật. Do phần đại tràng luôn phải tiếp xúc với phân và nước tiểu
-Tiền sử mắc bệnh đái tháo đường:
Nếu bạn mắc các bệnh đái tháo đường, bạn có khả năng mắc ung thư đại tràng cao hơn những người không mắc bệnh
-Tiền sử xạ trị vùng bụng:
Những người đã từng xạ trị vùng bụng để điều trị ung thư như ung thư cổ tử cung, ung thư bàng quang,… có khả năng mắc ung thư thứ hai là ung thư đại tràng
-Tiền sử gia đình bị ung thư đại tràng:
Yếu tố di truyền
Ung thư là bệnh có yếu tố di truyền với tỷ lệ khoảng 3-5%. nên, trường hợp gia đình có người từng mắc ung thư đại – trực tràng thì nguy cơ bị bệnh của những người thân trong gia đình tăng cao
-Tiền sử bản thân từng mắc ung thư đại – trực tràng:
Mặc dù đã được điều trị hiệu quả nhưng một vài tế bào ung thư vẫn còn sót lại trong cơ thể. Trải qua thời gian, kết hợp với các yếu tố ăn uống, sinh hoạt không khoa học khiến bệnh tái phát.
-Tuổi tác:
Đa số những người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư đại tràng ở tuổi trên 50. Mặc dù bệnh này có thể gặp ở những người trẻ tuổi, nhưng tỷ lệ rất thấp
-Chế độ ăn:
Chế độ ăn uống hàng ngày có tác động lớn đến bệnh ung thư đại trực tràng
+ Chế độ ăn uống ít chất bã, nhiều mỡ và đạm động vật: Thực phẩm có nhiều mỡ, thịt động vật làm tăng lượng acid mật và làm thay đổi quần thể vi khuẩn trong đường ruột. Các vi khuẩn đường ruột sẽ biến đổi acid mật thành các chất độc có thể gây ung thư
+ Ăn các loại thực phẩm có chứa chất gây ung thư như: benzopyren trong thịt nướng, nitrosamin trong đồ hun khói, đồ muối,… cũng có khả năng gây ung thư
+ Chế độ ăn ít chất xơ làm giảm khối lượng phân, kéo dài thời gian phân ở trong ruột, làm ruột phải tiếp xúc lâu với chất gây ung thư
-Các thói quen không lành mạnh:
+ Uống rượu, hút thuốc lá, thuốc lào và sử dụng các chất kích thích khác làm tăng khả năng mắc ung thư đại tràng.
+ Lối sống ít vận động và cơ thể béo phì cũng làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh này và các ung thư khác nói chung.
+ Béo phì: Tình trạng béo phì có thể dẫn tới bệnh ung thư đại tràng ở cả nam và nữ. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn phụ nữ.
Mặc dù dấu hiệu ung thư đại trực tràng hay triệu chứng thường không rõ ràng nhưng khi xuất hiện những hiện tượng sau đây thì bạn cần cẩn trọng:
-Chán ăn, đầy bụng
Khó tiêu, đầy trướng bụng trên vùng rốn, ăn không ngon là tình trạng thường thấy ở người bệnh ung thư đại tràng
-Rối loạn tiêu hóa kéo dài
Rối loạn tiêu hóa do nhiễm khuẩn thường có những biểu hiện như: Hơi thở hôi, hay ợ hơi, ợ chua, đau tức vùng bụng – trước và sau ăn hay đau quặn bụng, đau râm ran
Tuy nhiên, trong một vài trường hợp thì đây cũng là những dấu hiệu khi có sự xuất hiện của các khối u trong dạ dày hoặc đại tràng.
-Cân nặng giảm bất thường
Nếu không phải do tập luyện hoặc ăn kiêng mà cơ thể bị giảm cân đột ngột , kèm theo các triệu chứng như chán ăn, mệt mỏi, thì bạn cần lưu ý rất có thể đây là triệu chứng sớm của ung thư, đặc biệt là ung thư đại tràng hoặc các bộ phận khác liên quan đến đường tiêu hóa
-Rối loạn liên quan đến bài tiết phân
Đại tràng là giau đoạn cuối cùng trong bài tiết phân ra cơ thể
Khi đại tràng có vấn đề thì phân là biểu hiện rõ rang nhất có thể nhận biết như : rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy thất thường kéo dài, đau quặn bụng khi đi ngoài , phân sống , nát , nhầy mũi, cảm giác mót rặn
Ngoài rối loạn tiêu hóa còn có hiện tượng táo bón. Các triệu chứng này tuy có giống với các bệnh lý khác tại đường tiêu hóa tuy nhiện nếu mức độ nặng và kéo dài thì rất có thể là biểu hiện của ung thư đại trực tràng
-Phân có lẫn máu
Đại tiện kèm máu đỏ tươi, nhỏ giọt phủ lên phân là triệu chứng điển hình và phổ biến nhất của ung thư đại trực tràng. Nguyên nhân do khi phân đi qua khối u không chỉ làm thay đổi kích thước phân mà còn gây hiện tượng chảy máu
Cần chẩn đoàn phân biệt với bệnh trĩ , nếu là bệnh trĩ trong phân thường kèm máu tươi. Trong khi đó, ung thư đại trực tràng thường đi ngoài ra máu kèm chất nhầy.
Cần lưu y trành tình trạng chủ quan khiến phát hiện khi bệnh đã chuyển biến nặng
-Phân mỏng, hẹp so với bình thường
Bên cạnh những dấu hiệu trên thì nếu như để ý sẽ phát hiện ra bất thường khi đi ngoài ra phân mỏng , dẹt hoặc nát . điều này cho thấy ống tiêu hóa của bạn bất thường, sự cản trở của khối u khiến phân bị biến dạng khi đi qua nó
-Suy nhược mệt mỏi
Suy nhược, mệt mỏi là triệu chứng phổ biến của ung thư đại tràng nhưng lại thường hay bị bỏ qua nhất. Hiện tượng này xuất hiện có liên quan đến thiếu máu do mất máu trong phân. Người bệnh hay cảm thấy mệt mỏi, mất sức ngay cả khi nghỉ ngơi, suy nhược cơ thể không rõ nguyên nhân.
Bên cạnh các dấu hiệu cảnh báo sớm trên, khi ung thư tiến triển đến giai đoạn muộn, nhiều người còn sờ thấy cả khối u nổi dưới da bụng và có hiện tượng bụng to, vàng da…
Dựa trên cấu trúc của đại tràng và cách mà các tế bào lây lan từ đại tràng qua các bộ phận khác của cơ thể mà có thể phân chia thành 4 giai đoạn bệnh chính như:
Các giai đoạn của Ung thư đại trực tràng
-Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn sớm nhất của ung thư đại tràng, được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ, lúc này ung thư vẫn chỉ giới hạn trong đại tràng. Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư chỉ có ở niêm mạc, phát triển trong các lớp của đại tràng.
-Giai đoạn 2: Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư bắt đầu lan ra ngoài đại tràng và di căn tới các khu vực khác trong đại tràng. dựa trên việc tế bào ung thư lây lan ra bao xa mà được phân chia thành 3 giai đoạn nhỏ.
+Giai đoạn IIa: Ung thư đã phát triển xuyên qua lớp cơ vào lớp thanh mạc của đại tràng; các tế bào thường nằm ở lớp ngoài cùng của đại tràng
+Giai đoạn IIb: Ung thư đã phát triển đến lớp phúc mạc ,tế bào ung thư vượt qua lớp ngoài cùng của đại tràng tới niêm mạc bao quanh cơ quan ổ bụng.
+Giai đoạn IIc: Khối u đã lan rộng xuyên qua các lớp của đại tràng và phát triển trực tiếp hoặc dính trực tiếp vào các cấu trúc lân .
-Giai đoạn 3:
Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư bắt đầu lan đến các hạch bạch huyết lân cận. dựa trên số lượng hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi ung thư mà được phân làm 3 giai đoạn nhỏ
+Giai đoạn IIIa: hạch bạch huyết gần với đại tràng bị ảnh hưởng. Ung thư đã phát triển đến lớp dưới niêm mạc hoặc lớp cơ của thành ruột và lan rộng sang 1-3 hạch bạch huyết vùng hoặc đã lan đến các mô gần hạch bạch huyết.
+Giai đoạn IIIb: Nếu có 2-3 hạch bạch huyết bị ảnh hưởng
+Giai đoạn IIIc: có trên 4 hoặc các hạch bạch huyết ở xa bị ảnh hưởng
-Giai đoạn 4: Đây là giai đoạn cuối cùng của ung thư đại tràng khi các tế bào ung thư di căn tới các cơ quan khác của cơ thể
+Giai đoạn IVa: ung thư đã phát triển qua tất cả các lớp của thành ruột và xâm lấn sang các hạch bạch huyết vùng, đồng thời di căn đến một phần xa của cơ thể như gan hoặc phổi
+Giai đoạn IVb: Ung thư đã di căn ra nhiều phần cơ thể.
Tùy thuộc vào giai đoạn bệnh cũng như tình trạnh sức khỏe của bệnh nhân mà bác sĩ điều trị sẽ đư ra phác đồ điều trị phù hợp. các phương pháp điều trị như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, dung thuốc…
-Phẫu thuật:
Nếu ung thư đại tràng được phát hiện ở giai đoạn đầu, bệnh nhân sẽ được chỉ định cắt bỏ tế bào ung thư trong quá trình nội soi đại tràng
Trong trường hợp bị ung thư khu trú thì có thể được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ với biên độ thích hợp. Phương pháp này có thể thực hiện bằng hình thức mổ nội soi hoặc mở bụng. Đại tràng lúc này sẽ được nối lại hoặc có một thông ruột kết (thiết bị nối ra ngoài). Hậu môn nhân tạo
Nếu phát hiện có một vài di căn trong gan, phổi có thể thực hiện phẫu thuật gỡ bỏ. Trong một số trường hợp, hóa trị liệu được sử dụng trước lúc phẫu thuật nhằm thu nhỏ vùng ung thư khi loại bỏ chúng.
– Hóa trị:
Hóa trị tức là dùng thuốc bằng đường tiêm truyền hoặc uống để tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc này khi vào máu sẽ đi khắp cơ thể, có lợi cho trường hợp bệnh đã phát triển mạnh
– Xạ trị
Xạ trị là dùng tia có năng lượng cao để tiêu diệt hoặc làm teo tế bào ung thư. Phương pháp này có thể thực hiện sau mổ nhằm tiêu diệt số tế bào ung thư còn sót lại mà mắt bình thường không nhìn thấy được trong lúc mổ
Nếu khối u quá lớn hoặc nằm ở vị trí khó mổ thì có thể xạ trị trước để khối u teo lại rồi phẫu thuật
Sự kết hợp giữa xạ trị và hóa trị sẽ giúp bệnh nhân bị ung thư đại tràng nhanh lành hơn
Ung thư đại trực tràng là một trong các loại ung thư thường gặp . Việc chẩn đoán sớm có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong điều trị cho bệnh nhân. Các đối tượng có nguy cơ nên thăm khám và sàng lọc định kỳ.
Một vài địa chỉ tin cậy trong khám và điều trị ung thư đại trực tràng:
-Khoa y học hạt nhân và ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai
-Bệnh viện K, cơ sở 1: số 43 phố Quán Sứ, P.Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; cơ sở 2: Tựu Liệt, Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội; Cơ sở 3: số 30 đường Tân Triều, Cầu Bươu, Thanh Trì, Hà Nội
Đối với bất kỳ loại ung thư nào không riêng gì ung thư đại tràng, thì việc phát hiện căn bệnh sớm luôn giúp người bệnh chữa trị một cách hiệu quả, thậm chí có thể khỏi hẳn và kéo dài được tuổi thọ so với những người phát hiện ra căn bệnh muộn hơn.
Bởi lẽ ung thư đến nay vẫn là căn bệnh chưa có thuốc đặc trị chính vì thế nếu phát hiện muộn đồng nghĩa với việc thời gian mà bạn còn để giành cho gia đình, bạn bè, người thân không còn nhiều
Ngay khi có những dấu hiệu bất thường kể trên bạn nên kịp thời khám và kiểm tra để phát hiện được căn bệnh sớm nhất có thể, đây chính là cách giúp bạn có thể đảm bảo được việc điều trị căn bệnh một cách tốt nhất
Thời điểm bắt đầu bị bệnh rất quan trọng, vì phát hiện càng sớm thì bệnh càng nhẹ
Bạn là người ung thư hay không ung thư thì đều cần phải có hồng cầu đầy đủ thì cơ thể mới khỏe. Đặc biệt là người ung thư thì càng không để thiếu máu, vì thiếu máu thì không có sức để chống chọi với bệnh tật và các thuốc hóa chất.
Điều chỉnh hóc môn tuyến giáp sao cho phù hợp sau khi mổ tuyến giáp?
Sợ đụng dao kéo, tại sao lại đi chọc tế bào, chọc hút, chọc ngoáy, chọc để đốt nhiều thế?
Phải đẹp và khỏe từ trong ra ngoài, phải đẹp và khỏe từ trên xuống dưới, phải đẹp và khỏe cả thể xác và tâm hồn thì mới bền vững được!
Chú ý đến tuổi của bạn, tuổi càng cao mà mới phát hiện ra bệnh, kết hợp với T, N, M càng cao thì bệnh càng nặng, giai đoạn bệnh càng nặng.
Suy giáp là thiếu hóc môn tuyến giáp, là không đủ hóc môn tuyến giáp, là nhược giáp....
Theo dõi ung thư tuyến giáp thì gián tiếp dựa vào TG và anti TG, XN TSH để điều chỉnh hóc môn tuyến giáp, Siêu âm cổ để phát hiện hạch di căn.
Muốn thành công cần phải thay đổi tư duy bảo thủ, không dập khuôn, không máy móc, không cầu toàn, đủ giờ và đặc biệt là phải lắng nghe phản hồi từ chính người bệnh, từ chính người trong cuộc từ đó sẽ đem đến kỹ thuật tốt nhất và cho ra kết quả tốt đẹp!
Thịt đã qua chế biến sẵn là thịt đã được biến đổi thông qua ướp muối, xử lý, lên men, hun khói hoặc các quy trình khác để tăng hương vị hoặc cải thiện khả năng bảo quản.